BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ___________ Số: 1467/BGDĐT-GDTC V/v Ban hành bộ tiêu chí đánh giá |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2020
|
Kính gửi:
- Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố;
Triển khai Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới và hướng dẫn của Bộ Y tế về các điều kiện an toàn trong trường học cho học sinh đi học trở lại sau thời gian nghỉ học phòng, chống dịch COVID-19, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) và tham khảo ý kiến chuyên môn của Bộ Y tế để xây dựng bộ tiêu chí đánh giá mức độ an toàn phòng, chống dịch COVID-19 trong trường học (Phụ lục gửi kèm).
Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị các Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục và nghiêm túc thực hiện Công văn số 1398/BGDĐT-GDTC ngày 23/4/2020 về việc hướng dẫn các điều kiện bảo đảm an toàn cho học sinh đi học trở lại và xử trí trường hợp nghi ngờ mắc COVID-19 trong trường học. Đồng thời, căn cứ vào bộ tiêu chí này để xây dựng các tiêu chí cụ thể gắn với tình hình thực tiễn của địa phương làm cơ sở đánh giá mức độ an toàn của nhà trường khi cho học sinh đi học trở lại.
Trong quá trình triển khai nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị báo cáo kịp thời về tình hình phòng, chống dịch bệnh tại đơn vị về Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh COVID-19 của Bộ Giáo dục và Đào tạo qua thư điện tử: bcd_ncov@moet.gov.vn; điện thoại: 078.678.3535./.
Nơi nhận: - Như trên, - PTTgCP Vũ Đức Đam (để b/c); - Ban Chỉ đạo Quốc gia (để b/c); - Bộ trưởng, Trưởng Ban Chỉ đạo (để b/c); - Bộ Y tế (để p/h); - UNICEF (để p/h); - Các thành viên Ban Chỉ đạo (để t/h); - Cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT; - Lưu: VT, Vụ GDTC. |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Độ
|
Phụ lục
BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ AN TOÀN PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 TRONG TRƯỜNG HỌC
(Kèm theo Công văn số 1467/BGDĐT-GDTC ngày 28 tháng 4 năm 2020)
STT |
Tên tiêu chí đánh giá |
Đạt |
Không đạt |
I |
TRƯỚC KHI HỌC SINH ĐẾN TRƯỜNG |
||
Tiêu chí 1 |
Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, y tế tại trường học (thiết bị đo thân nhiệt, xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn, nước uống, nơi rửa tay bằng nước sạch), chú ý đến các yếu tố liên quan đến người khuyết tật. |
|
|
Tiêu chí 2 |
Xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và thực tiễn dịch bệnh tại địa phương. |
|
|
Tiêu chí 3 |
100% trẻ em mầm non, học sinh phổ thông (gọi chung là học sinh), cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người lao động của nhà trường (gọi chung là cán bộ, giáo viên) thực hiện khai báo sức khỏe, đo thân nhiệt ở nhà trước khi đến trường. |
|
|
Tiêu chí 4 |
100% học sinh và cán bộ, giáo viên thực hiện việc đeo khẩu trang đúng cách trên đường đến trường. |
|
|
Tiêu chí 5 |
Thực hiện vệ sinh, khử trùng trường, lớp, đồ dùng học tập và phương tiện đưa đón (nếu có) theo đúng hướng dẫn của ngành y tế. |
|
|
Tiêu chí 6 |
Có nhân viên y tế trường học, phòng cách ly, phòng y tế đảm bảo theo quy định, có tổ chức tư vấn tâm lý học đường. |
|
|
Tiêu chí 7 |
Tổ chức tuyên truyền, tập huấn cho học sinh, cán bộ, giáo viên về quy trình phòng, chống dịch bệnh và xây dựng phương án xử trí trường hợp có sốt, ho, khó, thở hoặc nghi ngờ mắc COVID-19 trong trường học. |
|
|
II |
KHI HỌC SINH ĐẾN TRƯỜNG |
||
Tiêu chí 8 |
Bảo đảm 100% học sinh, cán bộ, giáo viên được đo thân nhiệt trước khi vào lớp học. |
|
|
Tiêu chí 9 |
Bảo đảm 100% học sinh mầm non và tiểu học được đón và giao nhận tại cổng trường. |
|
|
Tiêu chí 10 |
Đảm bảo giãn cách trong và ngoài phòng học, lớp học, phòng làm việc, phòng chức năng, phòng sinh hoạt tại nhà trường theo quy định của Chính phủ. |
|
|
Tiêu chí 11 |
Thực hiện đầy đủ theo quy định việc lau khử khuẩn, vệ sinh các bề mặt tiếp xúc, khu vực rửa tay, nhà vệ sinh, phương tiện đưa đón học sinh sau mỗi lần đưa đón theo quy định, đeo khẩu trang đúng cách trong thời gian ở trường. |
|
|
Tiêu chí 12 |
Thực hiện đầy đủ việc kiểm tra, rà soát và bổ sung kịp thời xà phòng, dung dịch sát khuẩn và các vật dụng cần thiết khác phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh để chuẩn bị cho buổi học tiếp theo. |
|
|
Tiêu chí 13 |
Ban chỉ đạo công tác phòng, chống dịch của nhà trường thực hiện nghiêm công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc, nhắc nhở việc thực hiện các quy định về phòng, chống dịch COVID-19. |
|
|
III |
KHI HỌC SINH KẾT THÚC BUỔI HỌC |
||
Tiêu chí 14 |
Bảo đảm 100% học sinh, cán bộ, giáo viên đảm bảo giãn cách hợp lý, đeo khẩu trang từ khi rời trường trở về nhà. |
|
|
Tiêu chí 15 |
Bảo đảm 100% học sinh mầm non và tiểu học được nhà trường bố trí giao nhận đầy đủ. |
|
|
II. ĐÁNH GIÁ VÀ KẾT LUẬN MỨC ĐỘ AN TOÀN
1. Mức đánh giá và độ an toàn của trường học:
- Mỗi tiêu chí được đánh giá ở 2 mức: Đạt và không đạt. Số tiêu chí đạt càng nhiều, thì mức độ an toàn càng cao, trường học càng an toàn, ngược lại số tiêu chí không đạt càng nhiều thì mức độ an toàn càng thấp, trường học càng không an toàn.
2. Phương pháp đánh giá và xếp loại mức độ an toàn:
- Đánh giá lần lượt theo từng tiêu chí; các tiêu chí đạt khi và chỉ khi các nội hàm của tiêu chí đều đạt.
- Xếp loại mức độ an toàn:
1) Đạt từ 11 tiêu chí trở lên, trong đó phải có các tiêu chí 4, 5, 10, 11 được đánh giá mức đạt thì trường học được đánh giá đạt mức độ: Thực hiện tốt, trường học an toàn. Khuyến nghị: Thường xuyên kiểm tra để duy trì các tiêu chí đạt.
2) Đạt từ 8 đến 10 tiêu chí, trong đó phải có các tiêu chí 4, 5, 10, 11 được đánh giá mức đạt thì trường học được đánh giá đạt mức độ: Thực hiện khá, trường học an toàn, được phép hoạt động và cho học sinh đi học trở lại, nhưng phải kiểm tra định kỳ để khắc phục các hạn chế ở các tiêu chí không đạt.
3) Đạt từ 7 tiêu chí trở xuống, trường học được đánh giá đạt mức độ: Thực hiện chưa tốt, trường học không an toàn và không được phép hoạt động.
Viết bình luận